Trong đời sống tinh thần của con người tôn giáo luôn đóng một vai trò nhất định.Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử loài người, tôn giáo ra đời và trở thành mộthiện tượng xã hội. Có nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới nhưng nhìn chung mọi tôngiáo đều hướng tới con người với những giá trị tốt đẹp.

Đang xem: Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội

*

Xem thêm: Những Cơ Hội Và Thách Thức Của Toàn Cầu Hoá, Giải Bài Tập Địa Lí 11

Nội dung Text: Tiểu luận nguyên lý Mac – Lê nin: Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Xem thêm: Có Phải Tình Yêu Khi Người Ta Hết Yêu Thì Cái Sự Lạnh Nhạt Thể Hiện Rất Rõ

—–—– Tiểu Luận VẤN ĐỀ TÔN GIÁOTRONG TIẾN TRÌNH XÂYDỰNG CNXH Ở VIỆT NAM Mục LụcTiểu Luận………………………………………………………………………………………………………………………………….. 1PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………………………………. 4 Lý do chọn đề tài………………………………………………………………………………………………………………….. 41.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………………………………………………………… 53. Nội dung nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………………… 54. Kết quả nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………………….. 6PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………………………………………………………………… 6CHƢƠNG 1 ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 6TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM ……………………………………………….. 6 Tôn giáo và ý nghĩa của tôn giáo trong đời sống …………………………………………………………………… 61.1a. Tôn giáo là gì? ………………………………………………………………………………………………………………………… 6b. Ý nghĩa của tôn giáo đối với đời sống ………………………………………………………………………………………… 7 Các tôn giáo phổ biến ở nƣớc …………………………………………………………………………………………….. 81.2a) Đạo Phật…………………………………………………………………………………………………………………………………. 9b) Đạo Thiên Chúa ………………………………………………………………………………………………………………………. 9c) Đạo Tin Lành ………………………………………………………………………………………………………………………… 10d) Đạo Hồi ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 10e) Đạo Cao Đài………………………………………………………………………………………………………………………….. 11f) Đạo Hòa Hảo …………………………………………………………………………………………………………………………. 12CHƢƠNG 2 ……………………………………………………………………………………………………………………………… 12NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CHO SỰ TỒN TẠI CÁC TÔN GIÁO Ở NƢỚC TA ……………. 122.1 Nguyên nhân nhận thức ………………………………………………………………………………………………………… 132.2 Nguyên nhân kinh tế …………………………………………………………………………………………………………….. 132.3 Nguyên nhân tâm lý ……………………………………………………………………………………………………………… 142.4 Nguyên nhân chính trị – xã hội……………………………………………………………………………………………….. 142.5 Nguyên nhân văn hóa……………………………………………………………………………………………………………. 15CHƢƠNG 3 ……………………………………………………………………………………………………………………………… 17TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ……………………………………….. 17Ở VIỆT NAM …………………………………………………………………………………………………………………………… 173.1 Các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam ……………………………………………………………………………………………. 17a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. ………………………………………………………………………………………………. 18b) Tình hình tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay ………………………………………………………………………………………. 193.2 Nguyên tắc giải quyết của Đảng và Nhà nƣớc ………………………………………………………………………….. 223.3 Quan điểm , chính sách của Đảng – Nhà nƣớc đối với tôn giáo…………………………………………………… 244 – Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị …………………………………………………………. 255 – Vấn đề theo đạo và truyền đạo ……………………………………………………………………………………………….. 25KẾT LUẬN CỦA NHÓM ………………………………………………………………………………………………………….. 26TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………………………………….. 27 PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Trong đời sống tinh thần của con ngƣời tôn giáo luôn đóng một vai trò nhất định.Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử loài ngƣời, tôn giáo ra đời và trở thành một hiệntƣợng xã hội. Có nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới nhƣng nhìn chung mọi tôn giáođều hƣớng tới con ngƣời với những giá trị tốt đẹp. Chủ nghĩa cộng sản không phủ nhậntuyệt đối tôn giáo mà dung hòa tôn giáo trong đời sống, chính trị, xã hội để phát triển. Ởnƣớc ta cũng vậy, tôn giáo đóng vai trò nhất định trong đời sống tinh thần. Nhìn chungmọi giáo lý của các tôn giáo đều chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Những chiết lý ấy giúpcho con ngƣời sống với nhau gần gũi hơn, có trách nhiệm hơn với bản thân, cộng đồng,với sự phát triển chung của toàn xã hội. Tôn giáo là sự tự do tin ngƣỡng của mỗi côngdân. Vì vậy trong định hƣớng trên con đƣờng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhànƣớc ta luôn coi trọng vai trò của các tôn giáo. Mặt khác ở Việt Nam trong lịch sử, tôngiáo đã bị lợi dụng để phục vụ cho mục đích chính trị, và ngày nay vẫn còn tồn tại nhữngkẻ lợi dụng tôn giáo để chống phá nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa của ta. Chính vì thế mà mỗingƣời dân cần xác định rõ tƣ tƣởng tự do tín ngƣỡng phải đi đôi với chấp hành pháp luậtcủa Đảng và nhà nƣớc. Đó cũng là lý do chúng em quyết định chon đề tài “ Vấn đề tôngiáo trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghỉa ở Việt Nam ” làm đề tài nghiên cứu, đểtrƣớc hết mỗi thành viên trong nhóm sẽ có những hiểu biêt nhất định về các tôn giáo ởViệt Nam. Đồng thời xác định rõ cách nhìn nhận , lựa chọn tín ngƣỡng góp phần vào sựphát triển chung của xã hội.2. Mục đích nghiên cứu Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ra đời và biến đổi theo sự biến động củahoàn cảnh lịch sử xã hội. Cũng từ đó, chúng ta còn biết một cách khái quát rằng, tôn giáocòn tồn tại trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vậy, trong quá trình xây dựng đó,tôn giáo còn tồn tại là do những nguyên nhân cụ thể gì? Mặt khác, ở nƣớc ta hiện nay tôn giáo đang có xu hƣớng phát triển, trƣớc tình hìnhđó, để góp phần đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nƣớc, cần phải thực hiện tốt các chủtrƣơng, chính sách của Đảng về vấn đề tôn giáo nhƣ thế nào? Trên đây chính là nhữngmục đích mà nhóm chúng em muốn hƣớng tới khi nghiên cứu đề tài: “ Vấn đề tôn giáotrong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ’’3. Nội dung nghiên cứuNhóm chúng em nghiên cứu về đề tài: “VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNHXÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM ’’Nội dung nghiên cứu bao gồm 3 chƣơng và phần kết luận trình bày quan điểm của nhómchúng em.Chƣơng 1.Tìm hiểu chung về tôn giáo và tôn giáo ở Việt NamChƣơng 2. Những nguyên nhân chủ yếu cho sự tồn tại các tôn giáo ở nƣớc ta.Chƣơng 3: Tôn giáo trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam4. Kết quả nghiên cứuHiểu đƣợc bản chất , nguồn gốc và các vấn đề của tôn giáo. Biết đƣợc nguyên nhân tồntại và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.Nắm vững và biết vận dụng nhiều quan điếm, chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nƣớcta trong quá trình học tập, công tác. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÔN GIÁO VÀ TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM1.1 Tôn giáo và ý nghĩa của tôn giáo trong đời sống a. Tôn giáo là gì? Tôn giáo là một hiện tƣợng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tạiphổ biến ở hầu hết các cộng đồng ngƣời trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nhìn chungbất cứ một tôn giáo nào, với hình thái phát triển của nó đều bao gồm: ý thức tôn giáo vàhệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất tín ngƣỡng nghi thứccủa nó. Tôn giáo không thuần tuý chỉ là một hiện tƣợng xã hội mà còn là hiện tƣợng vănhoá, lịch sử, một lực lƣợng có thực trong đời sống xã hội. Trong quá trình hoạt động thựctiễn, con ngƣời phải đối mặt với thế giới hiện thực, đối mặt với các hiện tƣợng diễn ratrong tự nhiên và trong xã hội nhƣ: sấm, chớp, mây mƣa, bão lũ… đối mặt với các hiệntƣợng phân hoá giàu nghèo, những bất công xã hội, sự xung đột giữa các bộ tộc, bộ lạc,chiến tranh, bệnh tật… Đó là những hiện tƣợng có thật, nhƣng qua phản ánh của tôn giáolại trở thành siêu nhiên, thần thánh… Điều này đã đƣợc Ph.Ăngghen khẳng định: “Tất cảmọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hƣ ảo – vào trong đầu óc con ngƣời – của nhữnglực lƣợng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đónhững lực lƣợng trần thế đã mang hình thức những lực lƣợng siêu trần thế. “<1.tr461> Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì mọi tôn giáo đều chứa đựng một giá trị văn-hoá, đạo đức, đạo lý tốt đẹp phù hợp với xã hội, với truyền thống bao đời của dân tôc .b. Ý nghĩa của tôn giáo đối với đời sống Hiện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nƣớc ta đãnhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có những giá trịtốt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề tôn giáo đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâmnghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng một số giá trị đạo đức nhân bản rất hữuích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện nay. Giátrị lớn nhất của đạo đức tôn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hội, hoàn thiện nhân cáchcá nhân, hƣớng con ngƣời đến Chân – Thiện – Mỹ. Tuy nhiên, đạo đức tôn giáo cũng cònnhiều yếu tố tiêu cực, nó hƣớng con ngƣời đến hạnh phúc hƣ ảo và làm mất tính chủđộng, sáng tạo của con ngƣời. Vấn đề đặt ra là, cần nhận điện đúng vai trò của tôn giáonhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn chê những tác động tiêu cực củanó đối với việc hoàn thiện nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện nay. Trong xu thế đổi mớihiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong đời sống kinh tế – xã hội, sự đổi mớitrong tƣ duy lý luận, trong nhận thức về tôn giáo cũng đã và đangdiễnra. Trƣớc đây, trong một thời gian dài, chúng ta đã coi tôn giáo nhƣ là “tàn dƣ” của xãhội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của con ngƣời. Tôn giáo bị xem nhƣ cái đối lậpvới chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật hiện đại và cần phải loại bỏ. Tuy nhiên trong tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc ta đã cónhững nhận định mang tính khách quan, khoa học về tôn giáo, xác định tôn giáo còn tồntại lâu dài và có một số giá trị đạo đức phù hợp với lợi ích của toàn dân, với công cuộcxây dựng xã hội mới và do vậy, cần phát huy những giá trị tốt đẹp về văn hóa, đạo đứccủa tôn giáo. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc họach định chính sách tôn giáo,bảo vệ và tu tạo các di sản văn hóa tôn giáo. Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trị của các tôn giáo còn có ý nghĩa nhất định trongcông cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực tham giavào sự nghiệp xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong đó có vấn đềquan trọng là củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và kế thừa, phát huy những giá trị vănhóa đạo đức trong tôn giáo vào việc xây dựng nền đạo đức mới, nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc.1.2 Các tôn giáo phổ biến ở nước Việt Nam là một Quốc gia đa tôn giáo, trong đó có 6 tôn giáo chính, tồn tại vàphát triển cùng với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Đó là: Phật giáo,Thiên Chúa giáo, đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo Hòa Hảo, đạo Cao Đài. Mỗi một tôn giáođều mang những nét đặc trƣng riêng, tuy vậy các tôn giáo đều có chung một đặc điểm đólà khuyến khích giáo dân của đạo mình làm những việc tốt đạo đẹp đời , hoạt động tôngiáo trên khuân khổ của pháp luật Việt Nam.a) Đạo Phật Phật giáo đƣợc du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ thứ VI, đến đời Lý (thế kỷ thứ XI)Phật giáo ở vào giai đoạn cực thịnh và đƣợc coi là hệ tƣ tƣởng chính thống. Phật giáođƣợc truyền bá rộng rãi trong nhân dân và có ảnh hƣởng sâu sắc tới đời sống xã hội, đểlại nhiều dấu ấn trong lĩnh vực văn hoá, kiến trúc. Nhiều chùa, tháp đƣợc xây dựng trongthời kỳ này.Nhà nho Lê Quát học trò Chu Văn An đã lấy làm khó chịu khi toàn dân theoPhật: “Phật chỉ lấy điều họa phúc mà động lòng ngƣời, sao mà sâu xa và bền chắc đếnnhƣ vậy? Trên từ vƣơng công, dƣới đến thứ dân, hễ làm cái gì thuộc về Phật, thì hết cảgia tài cũng không tiếc…’’ Phật giáo Việt Nam kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời. Vốn là một tôn giáoxuất thế, nhƣng vào Việt Nam Phật giáo trở lên rất nhập thế: các cao tăng đƣợc nhà nƣớcmời tham chính trong những việc hệ trọng.Phật tử Việt Nam hăng hái tham gia vào cáchoạt động xã hội, các phong trào đấu tranh đòi hòa bình và độc lâp dân tộc, đỉnh cao là sựkiện hòa thƣợng Thích Quảng Đức tự thiêu vào mùa hè năm 1963. Với tín điều giáo lýđạo Phật luôn răn dạy ngƣời ta sống làm việc thiện , tránh xa cái ác.b) Đạo Thiên Chúa Vào thế kỷ XVI, Công giáo (Thiên chúa giáo) truyền vào Việt Nam do các giáo sĩBồ đào nha, Tây ban nha và sau là Pháp. Sự truyền đạo giai đoạn đầu ít gặp trở ngại dotính khoan dung của ngƣời Việt Nam và tính không đối dầu của tôn giáo bản địa nhƣngsự truyền đạo đạt kết quả không cao. Sau đó Pháp vận động Giáo Hoàng cho phép độcquyền truyền đạo tại Việt Nam. Hội truyền giáo Pa-ri đƣợc thành lập năm 1660 cùng nhànƣớc Pháp tuyển chọn, đào tạo giáo sĩ, cử sang hoạt động ở Việt Nam và một số nƣớckhác. Trong những năm gần đây Công giáo nƣớc ta có chiều hƣớng phát triển. Số lƣợngtín đồ tăng do sự gia tăng dân số tự nhiên và một số tín đồ khô đạo, nhạt đạo trở lại sinhhoạt. Số tín đồ Công giáo nƣớc ta hiện nay khoảng 5 triệu, hiện nay đang có cuộc sống ổnđịnh và phấn khởi trƣớc cuộc đổi mới và chính sách tôn giáo của Đảng đang chăm lo cảithiện đời sống và tham gia vào các hoạt động xã hội nhân đạo, an ninh trật tự, phòngchống các tệ nạn xã hội và thể hiện cuộc sống theo phƣơng châm “tốt đời, đẹp đạo”,“kính Chúa yêu nƣớc”.c) Đạo Tin Lành Đạo Tin Lành du nhập vào Việt Nam khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XXdo tổ chức Tin lành “Liên hiệp phúc âm truyền giáo” (CMA) truyền vào. Năm 1911 tổchức này đã xây dựng đƣợc cơ sở đầu tiên ở Đà Nẵng. Các Hội thánh tin lành đƣợc lầnlƣợt đƣợc xây dựng tại các địa phƣơng. Năm 1927, Tổng Hội thánh Tin lành Việt Namđƣợc thành lập. Đến năm 1930, một tổ chức thứ hai là Giáo hội Cơ đốc Phục lâm đƣợctruyền vào nƣớc ta. Trong thời gian gần đây, cùng với trào lƣu đổi mới Tổng Liên hội Tin lành đã hoạtđộng trở lại. Đặc biệt đạo Tin lành chú trọng phục hồi và phát triển ở Tây nguyên, truyềnđạo ở các vùng núi phía Bắc trong các đồng bào dân tộc thiểu số với phƣơng pháp truyềnđạo khá đa dạng và linh hoạt. Ngoài việc truyền đạo trực tiếp, các Giáo hội Tin lànhthƣờng thông qua các hoạt động khoa học, văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế, đầu tƣ kinhdoanh… tranh thủ cảm tình của quần chúng để truyền đạo. Hiện nay một số thế lực phảnđộng trong và ngoài nƣớc đã bịa đặt ra cái gọi là Nhà nƣớc Đềga độc lập và Tin LànhĐềga ở Tây Nguyên nhằm tuyên truyền, kích động cho sự chia rẽ, ly khai.. Nhà nƣớcViệt Nam đã kiên quyết bác bỏ cái gọi là “Nhà nƣớc Đềga độc lập”, coi đây là âm mƣuchia rẽ sự toàn vẹn lãnh thổ và gây mất an ninh trật tự của đất nƣớc và khẳng định ở ViệtNam không có cái gọi là đạo Tin Lành Đềga ngoài đạo Tin Lành đã tồn tại ở nƣớc tatrong nhiều năm qua.d) Đạo Hồi Ngƣời theo đạo Hồi ở Việt Nam hầu hết là ngƣời dân tộc Chăm. Đạo Hồi du nhậpvào Việt Nam vào khoảng thế kỷ X – XIV bằng con đƣờng hòa bình cùng với quá trìnhtan rã của quốc gia Chiêm Thành (Chămpa) và sự suy giảm dần của đạo Hinđu – tôn giáochính thống của ngƣời Chăm. Do vị trí địa lý và hoàn cảnh truyền đạo, điều kiện sống và sự giao lƣu của đồngbào Chăm với bên ngoài nhất là vơi thế giới Hồi giáo mà ở Việt Nam hình thành 2 khốiHồi giáo với nhiều khác biệt đáng kể: Hồi giáo vùng Ninh Thuận, Bình Thuận là Hồigiáo không chính thống gọi là Chăm Bani, đƣợm sắc thái của yếu tố sinh hoạt và tôn giáobản địa. Hồi giáo ở TP. Hồ Chí Minh, An Giang, Đồng Nai, Tây Ninh gọi là Chăm Ixlamtheo Hồi giáo chính thống, không bị pha trộn với phong tục, tập quán, tín ngƣỡng cũ vàthƣờng xuyên liên hệ với thế giới Hồi giáo Campuchia và Malaysia. Hiện nay các tín đồ Hồi giáo sinh hoạt bình thƣờng, vừa tuân phục các giáo luậtkhắt khe vừa thực hiện tốt các nghĩa vụ công dân, tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng cộngsản và sự quản lý của chính quyền mong muốn đƣợc sinh hoạt tôn giáo hợp pháp, muốnduy trì mối quan hệ với thánh địa Mecca. Nói chung trong những năm qua tín đồ Hồigiáo tăng chậm do đồng bào Chăm thƣờng sống ở những vùng có kinh tế khó khăn, cóthu nhập thấp, diện nghèo còn cao và rất cần có sự quan tâm hỗ trợ của các cấp chínhquyền để xây dựng cuộc sống mới tốt đẹp hơn.e) Đạo Cao Đài Đạo Cao đài do một số ngƣời thuộc tầng lớp trên (tƣ sản, địa chủ, tiểu tƣ sản),công chức chủ trƣơng, ban đầu vốn là một trào lƣu chính trị với mục đích thành lập đạođể tập hợp lực lƣợng quần chúng mà chủ yếu là nông dân chống lại sự kỳ thị, bóc lột,chèn ép của thực dân Pháp. Song sau đó trào lƣu này đã nhanh chóng trở thành một tôngiáo lớn tại Nam bộ cho đến tận ngày nay. Sau năm 1975, các chức sắc và hơn 1 triệu tín đồ các hệ phái chủ yếu tu tại gia.Trong thời kỳ đổi mới, các hệ phái đã sinh hoạt trở lại với sự giúp đỡ của Đảng và Nhànƣớc. Nhiều hệ phái đƣợc thừa nhận tƣ cách pháp nhân nhƣ: Tiên thiên, Minh Chơn đạo,Bạch Y Liên Đài… Các hệ phái tổ chức các đại hội. Qua đó, lòng tin vào chính sách tôngiáo của Đảng đƣợc củng cố trong tín đồ. Những nhân tố tích cực của Đạo đƣợc khơidậy, khắc phục một bƣớc tình trạng mất đoàn kết trong chức sắc. Xu thế chung là tín đồđạo Cao Đài muốn hành đạo thuận lợi trong khuôn khổ luật pháp và làm tròn nghĩa vụcông dân.f) Đạo Hòa Hảo Phật giáo Hòa Hảo ra đời ngày 15 tháng 5 năm 1939 tại làng Hòa Hảo, Châu Đốc,An Giang và phát triển chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Sự ra đời của Phật giáo HòaHảo Hảo gắn với đặc điểm tâm lý, lối sống đạo đức, tính cách, đời sống tín ngƣỡng củanông dân Nam Bộ và liên quan đến môi trƣờng kinh tế – xã hội – chính trị ở đây trongkhoảng thời gian hai cuộc chiến tranh thế giới Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu gọi mọi ngƣời sống hòa hợp.Tôn giáo này đánh giá cao triết lý “Phật tại tâm”, khuyến khích nghi lễ thờ cúng đơn giản(chỉ có hoa và nƣớc sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan. Những buổi lễ đƣợc tổ chức rất đơngiản và khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ lộc, cƣới hỏi hay ma chay không cầu kỳnhƣ thƣờng thấy ở những tôn giáo khác. Đạo không có tu sĩ, không có tổ chức giáo hộimà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời CHƯƠNG 2 NHỮNG NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU CHO SỰ TỒN TẠI CÁC TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA Tôn giáo là một hiện tƣợng chỉ tồn tại trong một giai đoạn nhất định của lịch sử xãhội, từ đầu thời công xã nguyên thuỷ trở về trƣớc là chƣa có, và đến thời kỳ cộng sản chủnghĩa cũng sẽ không tồn tại tôn giáo. Nhƣng trong lòng xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn sẽtồn tại tôn giáo. Tại sao vậy ? Xuất phát từ bản chất mang cả hai phƣơng diện xã hội và giai cấp nhƣ đã trình bàyở trên, tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ trong thời kỳ đầu củachủ nghĩa xã hội vẫn sẽ tồn tại, bởi nó vẫn chƣa mất hết những giá trị tích cực cũng nhƣvẫn còn có những nền tảng để tiếp tục tồn tại.2.1 Nguyên nhân nhận thức – Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, trình độ nhận thức, trình độ dân trícủa nhân dân đã có những tiến bộ nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế, vì thế, nhândân chƣa nhận thức đƣợc hoặc nhận thức chƣa đầy đủ các hiện tƣợng diễn ra trong tựnhiên và trong xã hội. Sự hạn chế đó làm cho nhân dân dễ đến với tín ngƣỡng tôn giáo. – Hiện nay, nhân loại đạt đƣợc những thành tựu lớn lao về khoa học và công nghệ,nhất là những tiến bộ vƣợt bậc của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệvật liệu mới… đã giúp con ngƣời có thêm những khả năng để nâng nhận thức và vai tròlàm chủ tự nhiên, xã hội của mình lên một tầm cao mới. Song, hiện thực khách quan là vôcùng, vô tận, tồn tại đa dạng và phong phú, còn đặt ra nhiều vấn đề mà hiện tại khoa họcchƣa thể làm rõ. Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội đôi khi rất nghiêm trọngvẫn tác động và chi phối đời sống con ngƣời. Do đó, tâm lý sợ hãi, trông chờ, nhờ cậy vàtin tƣởng vào thánh, thần, Phật… vẫn còn tồn tại trong ý thức của nhiều ngƣời.2.2 Nguyên nhân kinh tế -Kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, là xƣơng sống của mỗi quốc gia. Sự phát triểnhay tụt hậu của một nền kinh tế theo bất kì xu hƣớng nào đều ảnh hƣởng sâu sắc tới đờisống của con ngƣời. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, nhất là giai đoạn đầu của thời kì quáđộ vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Con ngƣời luôn phảichịu sự chi phối của những qui luật kinh tế khách quan đó. Đặc biệt trong thời kì này cònnhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị tr¬ƣờng với những lợi ích khác nhaugiữa các giai cấp, tầng lớp… vẫn là một thực tế; trong nền kinh tế đó, con ng¬ƣời vẫnchịu sự tác động chi phối bởi các yếu tố tất nhiên, ngẫu nhiên, may rủi …Đời sống vậtchất, tinh thần của nhân dân chƣa cao. Điều đó, làm cho con ngƣời vẫn tin vào lực lƣợngsiêu nhiên, cầu xin công việc làm ăn gặp nhiều may mắn.2.3 Nguyên nhân tâm lý Tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, ăn sâu vào tiềm thức của nhiềungƣời dân. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội bảo thủ nhất. Những niềm tin tôn giáoảnh hƣởng sâu đậm trong nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân qua nhiều thế hệđã trở thành một kiểu sinh hoạt văn hoá tinh thần không thể thiếu đƣợc của cuộc sống. Vìthế, dù hiện nay nhân loại đã và đang có những biến đổi lớn lao về kinh tế – xã hội nhƣngtín ngƣỡng, tôn giáo vẫn còn tồn tại bởi những lí do đó.2.4 Nguyên nhân chính trị – xã hội Trong chủ nghĩa xã hội, nhất là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội đang diễn ra ở nƣớc ta, xét về mọi phƣơng diện kinh tế, đạo đức, văn hóa, chính trị,tinh thần… vẫn còn mang nặng dấu vết của xã hội cũ. Do đó vẫn còn cơ sở để tín ngƣỡng,tôn giáo còn tồn tại. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữacái cũ và cái mới, giữa cái lạc hậu với cái tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xãhội vẫn đang diễn ra rất gay go, quyết liệt, dƣới nhiều hình thức vô cùng phức tạp; trongđó, các thế lực phản động vẫn tìm mọi cách nuôi dƣỡng và lợi dụng tôn giáo để phục vụcho mƣu đồ chính trị của chúng. Đây là điều kiện cho tôn giáo còn tồn tại. Các tổ chức và chức sắc tôn giáo đang ra sức hoạt động tuyên truyền, tìm cách lôikéo tín đồ để duy trì sự tồn tại của tôn giáo. Tôn giáo đã tồn tại trong xã hội suốt hàng ngàn năm, và đã ăn sâu bám chặt vàonếp sống, nếp nghĩ của con ngƣời. Bởi vậy không dễ dàng gì mà ngay trong thời gianngắn có thể loại bỏ tôn giáo ra khỏi đời sống xã hội. Ngày nay, chiến tranh hạt nhân hủy diệt có khả năng bị đẩy lùi, nhƣng những cuộcchiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, khủng bố, bạo loạn… còn xảy ra ởnhiều nơi. Nỗi lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo… cùng với những mối đe dọakhác là điều kiện thuận lợi cho tôn giáo tồn tại . Những hạn chế, yếu kém của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa trongtổ chức, quản lý quá trình xây dựng xã hội mới; sự suy thoái về chính trị, tƣ tƣởng, đạođức của một bộ phận cán bộ đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng và các hiệntƣợng tiêu cực, các tệ nạn xã hội nảy sinh nhƣng chậm đƣợc khắc phục; công bằng xã hộicũng nhƣ quyền làm chủ của nhân dân bị vi phạm… làm cho niềm tin của nhân dân vớiĐảng, Nhà nƣớc, với chế độ bị suy giảm. Chính điều này cũng là cơ sở để nhân dân dễđến với tín ngƣỡng, tôn giáo.2.5 Nguyên nhân văn hóa Văn hóa dân tộc phát triển, gắn bó mật thiết với bề dày lịch sử của mỗi quốc gia.Đa số tín ngƣỡng, tôn giáo đều gắn với sinh hoạt văn hoá của nhân dân. Do vậy, việc bảotồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đòi hỏi phải bảo tồn tôn giáo ở những mức độnhất định. Mỗi một loại hình tôn giáo đều có những nét văn hóa đặc trƣng nhƣ nhà thờ,chùa, đình,…tất cả đã góp phần làm cho văn hóa dân tộc đặc sắc hơn. Mặt khác, tínngƣỡng, tôn giáo có liên quan đến tình cảm, tƣ tƣởng của một bộ phận dân cƣ. Vì vậy, sựtồn tại của tôn giáo trong xã hội xã hội chủ nghĩa nhƣ là một hiện tƣợng khách quan. Nói tóm lại, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng nhƣ giai đoạn đầu củachủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn sẽ tồn tại, bởi cả những nguyên nhân khách quan lẫnnhững nguyên nhân chủ quan. Sự tồn tại này không có gì là vô lý bởi tôn giáo là một hìnhthái ý thức xã hội, thuộc kiến trúc thƣợng tầng, tuy phải chịu sự chi phối và quyết địnhcủa cơ sở hạ tầng, nhƣng bản thân nó vẫn có sự độc lập tƣơng đối; do đó, dù đứng trƣớcnhững biến đổi to lớn của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội… trong bƣớc nhảy vọt từ chủnghĩa tƣ bản lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn không bị triệt tiêu ngay lập tức, mà chỉ “dần mất đi ảnh hƣởng của nó đối với ý thức xã hội “, và ” chỉ trong xã hội cộng sản chủnghĩa phát triển thì tôn giáo mới có thể hoàn toàn biến mất và hoàn toàn bị xoá bỏ khỏiđời sống con ngƣời ” CHƯƠNG 3 TÔN GIÁO TRONG TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM3.1 Các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam Tôn giáo là hình thái hội, ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm nay. Quá trình tồntại và phát triển của tôn giáo ảnh hƣởng khá sâu sắc đến ý thức xã hội đời sống chính trị,văn hoá, xã hội, đến tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán của nhiều dân tộc,quốc gia. Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngƣỡng, tôn giáo. Với vị trí địa lý nằmở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lƣuvới các nƣớc trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá,các tôn giáo trên thế giới. Vấn đề tôn giáo ở việt nam lâu đã là một vấn đề nhạy cảm không chỉ đối với ViệtNam mà còn với nhiều nƣớc trên thế giới. Vì thế luôn cần có những hiểu biết thấu đáotrƣớc khi giải quyết các vấn đề này.Vấn đề tôn giáo đã từng bị chủ nghĩa đế quốc tìmcách lợi dụng phục vụ cho âm mƣu xâm lƣợc và chống phá cách mạng ở Việt Nam nóiriêng và các nƣớc xã hội chủ nghĩa nói chung. Chúng sử dụng tôn giáo nhƣ là một chiêubài trong âm mƣu diễn biến hòa bình hòng chống phá sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa XãHội ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác. Từ khi bƣớc vào thời kỳ đổi mới và nhất là sau năm 1990 đến nay, sinh hoạt tínngƣỡng, tôn giáo ở Việt Nam sôi động và đang có chiều hƣớng gia tăng. Lễ hội trong cácloại hình tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc tổ chức rầm rộ với quy mô ngày một lớn và diễn rakhắp mọi miền của Tổ quốc. Lễ Nôen, lễ Phật đản và những buổi lễ trọng khác của cáctôn giáo và tín ngƣỡng dân gian trở thành ngày hội chung của toàn dân, lôi cuốn hàng vạnngƣời tham gia. Dịp đầu xuân, ngƣời dân náo nức đến đình, đền, miếu, phủ, nhà thờ,thánh thất… dâng hƣơng lễ bái, cầu lộc, cầu tài và những nhu cầu tâm linh khác. Sinhhoạt tín ngƣỡng, tôn giáo không chỉ là nhu cầu tâm linh của các tín đồ mà còn là nhu cầusinh hoạt văn hoá của cả cộng đồng. Nhu cầu chính đáng ấy đƣợc chính quyền các địaphƣơng tạo điều kiện đáp ứng, làm cho tín đồ, chức sắc các tôn giáo an tâm, phấn khởi,ngày càng tin tƣởng vào chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc xâydựng, sửa chữa, tu bổ nơi thờ tự diễn ra khắp nơi; các lớp bồi dƣỡng, đào tạo, hoặc phongbổ, thuyên chuyển, cũng nhƣ in ấn, xuất bản các ấn phẩm tôn giáo, hoạt động đối ngoạitôn giáo đều gia tăng a) Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam. Một là ,Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng ,tôn giáo Hiện nay , ở nƣớc ta có sáu tôn giáo lớn đã đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận về tổ chứclà: Phật giáo , Công giáo , Tin lành ,Hồi giáo, Cao đài , Hòa Hảo với khoảng 20 triệu tínđồ.Ngoài ra còn hàng chục triệu ngƣời khác vẫn giữ tín ngƣỡng dân gian , truyền thốngvà cả tín ngƣỡng nguyên thủy . Tín ngƣỡng , tôn giáo ở nƣớc ta chủ yếu ở cấp độ tâm lý tôn giáo .Nhiều tín đồ tôngiáo tuy khá sùng đạo , nhƣng hiểu giáo lý rất ít , gia nhập đạo phần nhiều do lan truyềntâm lý , hoặc do vận động lôi kéo , ý thức tôn giáo ở phần lớn tín đồ không thật sâu sắc. Hai là , các tôn giáo , tín ngưỡng dung hợp , đan xen và hòa đồng , không có kỳ thị ,tranh chấp và xung đột tôn giáo . Các tín ngƣỡng truyền thống và tàn dƣ tôn giáo nguyên thủy in dấu ấn khá sâuđậm vào đời sống tinh thần của ngƣời Việt Nam, theo suốt chiều dài lịch sử , đó là cáinền tâm linh để dễ dàng đón nhận sự du nhập của các tôn giáo khác . Sự khoan dung ,lòng độ lƣợng , nhân ái của dân tộc Việt Nam , cùng với yêu cầu phải đoàn kết toàn dânđể bảo vệ nền độc lập , thống nhất lãnh thổ , nên ngƣời Việt Nam tiếp nhận các tôn giáokhác nhau một cách tự nhiên , miễn là không trái với lợi ích dân tộc – quốc gia và truyềnthống văn hóa , tín ngƣỡng cổ truyền . Sự phân bố tôn giáo ở nƣớc ta có đặc điểm nổi bật là giáo dân của các tôn giáothƣờng sinh sống thành từng cộng đồng quy mô nhỏ , các cộng đồng tôn giáo khác nhaucó thể sống xen kẽ nhau ở nhiều nơi , trong một làng , xã cũng có các nhóm tín đồ củacác tôn giáo khác nhau sống đan xen , hòa hợp nhau hoặc xen kẽ với những ngƣời khôngtheo tôn giáo nào. Ba là , các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập từ bênngoài , ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam. Các tôn giáo từ bên ngoài vào Việt Nam vừa theo cách du nhập tự nhiên qua giaolƣu kinh tế , văn hóa nhƣ : Phật giáo , Hồi giáo , vừa có sự áp đặt song hành với quá trìnhxâm lƣợc của các đế quốc trong lịch sử nhƣ Công giáo , Tin lành … Quá trình giao du ,gặp gỡ các tôn giáo vừa thâm nhập , bổ sung , vừa cải biến lẫn nhau , khiến cho mỗi tôngiáo đều có sự biến đổi phù hợp với đặc điểm địa lý , lịch sử và văn hóa Việt Nam. Bốn là , sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và tìnhcảm , phong tục tập quán và nhân dân. Tín ngƣỡng truyền thống dân gian mà nổi bật nhất là phong tục thờ cúng tổ tiên ,đã dung hợp với các tôn giáo , góp phần tạo nên đặc điểm tình cảm , tâm hồn , tính cáchngƣời Việt Nam . Tuy vậy , sự pha trộn phức tạp giữa hình thức tôn giáo với tín ngƣỡngcổ truyền và tình cảm , phong tục tập quán đã ăn sâu vào đời sống tinh thần của ngƣờiViệt Nam , làm cho một bộ phận không nhỏ quần chúng lao động rất dễ dàng tiếp nhậntình cảm , ý thức tôn giáo mới.b) Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay Về mặt dân cƣ, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dântộc, kể cả ngƣời Kinh (Việt) đều lƣu giữ những hình thức tín ngƣỡng, tôn giáo riêng củamình. Ngƣời Việt có các hình thức tín ngƣỡng dân gian nhƣ thờ cúng ông bà tổ tiên, thờThành hoàng, thờ những ngƣời có công với cộng đồng, dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhấtlà tục thờ Mẫu của cƣ dân nông nghiệp lúa nƣớc. Đồng bào các dân tộc thiểu số với hìnhthức tín ngƣỡng nguyên thuỷ (còn gọi là tín ngƣỡng sơ khai) nhƣ Tô tem giáo, Bái vậtgiáo, Sa man giáo. Ở Việt Nam, do đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lƣợc từ bên ngoài nên việc Lãogiáo, Nho giáo – những tôn giáo có nguồn gốc ở phía Bắc thâm nhập; Công giáo – mộttôn giáo gắn với văn minh Châu Âu vào truyền đạo và sau này đạo Tin lành đã khai thácđiều kiện chiến tranh ở miền Nam để truyền giáo thu hút ngƣời theo đạo là điều dễ hiểu. Việt Nam là một quốc gia bao gồm những tôn giáo có nguồn gốc từ phƣơng Đôngnhƣ Phật giáo, Lão giáo, Nho giáo; có nguồn gốc từ phƣơng Tây nhƣ Thiên chúa giáo,Tin lành; có tôn giáo đƣợc sinh ra tại Việt Nam nhƣ Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo; có tôngiáo hoàn chỉnh (có hệ thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức giáo hội), có nhữnghình thức tôn giáo sơ khai. Bên cạnh đó có những tôn giáo đã phát triển và hoạt động ổnđịnh xong cũng có những tôn giáo chƣa ổn định, đang trong quá trình tìm kiếm đƣờnghƣớng mới cho phù hợp. Về mặt văn hóa, tín ngƣỡng, tôn giáo, đồng bào các dân tộc thiểu số ở ba khu vựcnói trên có những nét riêng, độc đáo tạo nên nền văn hóa Việt Nam đa dạng. Hầu hết cácdân tộc thiểu số vẫn giữ tín ngƣỡng nguyên thủy thờ đa thần với quan niệm vạn vật hữulinh và thờ cúng theo phong tục tập quán truyền thống. Sau này, theo thời gian các tôngiáo dần dần thâm nhập vào những vùng đồng bào các dân tộc thiểu số hình thành cáccộng đồng tôn giáo, cụ thể: Cộng đồng dân tộc Khơme theo Phật giáo Nam tông. Hiện nay có 1.043.678 ngƣờiKhơme, 8.112 nhà sƣ và 433 ngôi chùa trong đồng bào Khơme. Cộng đồng ngƣời Chăm theo Hồi giáo. Có khoảng gần 100 nghìn ngƣời Chăm,trong đó số ngƣời theo Hồi giáo chính thống (gọi là Chăm Ixlam) là 25.703 tín đồ, Hồigiáo không chính thống (Chăm Bàni) là 39.228 tín đồ. Ngoài ra còn có hơn 30 nghìnngƣời theo đạo Bàlamôn (Bà Chăm). Hồi giáo chính thức truyền vào dân tộc Chăm từ thếkỷ XVI. Cùng với thời gian, Hồi giáo đã góp phần quan trọng trong việc hình thành tâmlý, đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, văn hóa của ngƣời Chăm. .

Related Post

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *